Hiểu biết đúng về bệnh tiểu đường type 2

Bài viết hiểu biết đúng về bệnh tiểu đường type 2 được viết bởi ThS.BS Bùi Minh Đức – Trưởng Đơn nguyên Nội tổng hợp, Khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.

Sàng lọc được khuyến cáo cho bệnh tiểu đường type 2 vì có sẵn các xét nghiệm đáng tin cậy, nó giúp thay đổi lối sống và thuốc làm giảm tiến triển di chứng bất lợi của bệnh, ngay cả ở những người ban đầu không có triệu chứng.

Ý nghĩa của việc sàng lọc đái tháo đường tuýp 2

Hiểu biết về đái tháo đường type 2

Sàng lọc bệnh tiểu đường tuýp 2 không cải thiện tỷ lệ tử vong sau 10 năm theo dõi. Nghiên cứu cho thấy các can thiệp về lối sống và dược lý ở bệnh nhân bị rối loạn dung nạp glucose và suy giảm glucose nhanh có thể làm chậm sự phát triển của bệnh tiểu đường type 2 và đem lại hiệu quả cao hơn giúp thay đổi lối sống. Các nghiên cứu khác cho thấy sàng lọc có thể bắt đầu cho thấy lợi ích về tỷ lệ tử vong sau 23 đến 30 tuổi.

Một thử nghiệm ngẫu nhiên cho thấy giảm đáng kể về mặt thống kê tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân và tử vong ở bệnh nhân suy giảm dung nạp glucose được điều trị bằng cách điều chỉnh lối sống.

Những người nào cần được sàng lọc để phát hiện đái đường type 2

Những người có nguy cơ phát triển đái đường type 2 là những người có 1 hay nhiều yếu tố nguy cơ sau:

  • Acanthosis nigricans ( Bị chứng gai đen)
  • Tuổi ≥ 45
  • Điều trị tâm thần phân liệt hoặc rối loạn lưỡng cực
  • Tiền sử gia đình bị đái đường type 2 hoặc bệnh lý tim mạch
  • Dùng glucocorticoid lâu ngày
  • HDL cholesterol < 35 mg / dL (0.91 mmol / L) và/Hoặc triglyceride > 250 mg / dL (2.8 mmol / L)
  • Tiền sử đái đường thai kỳ hoặc sinh con to (4.1 kg)
  • Tăng HA (HA > 140/90 mm Hg hoặc đang điều trị thuốc hạ áp)
  • Giảm dung nạp đường, tăng đường huyết lúc đói hoặc có hội chứng chuyển hóa.
  • 1 số nhóm sắc tộc có nguy cơ cao: Asian, black, Hispanic, Native American (Alaska Native or American Indian), or Pacific Islander
  • Thừa cân/Béo phì
  • Hội chứng buồng trứng đa nang
  • Lối sống tĩnh tại, ít vận động
  • Rối loạn giấc ngủ kèm theo rối loạn dung nạp đường, bao gồm ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn… 3 năm /1 lần

Sàng lọc hàng năm những người có ≥ 2 yếu tố nguy cơ trên

Người béo phì cần được sàng lọc để phát hiện đái đường type 2
Người béo phì cần được sàng lọc để phát hiện đái đường type 2

Chẩn đoán bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường type 2 thường được chẩn đoán bằng cách sử dụng:

  • Xét nghiệm hemoglobin A1C. Xét nghiệm máu này cho thấy mức đường trong máu trung bình của bạn trong hai đến ba tháng qua. Mức bình thường dưới 5,7 % và kết quả HbA1C 5,7 – 6,4 % được coi là tiền tiểu đường. Mức A1C từ 6,5% trở lên trong hai xét nghiệm riêng biệt có nghĩa là bạn bị tiểu đường.
  • Xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên. Giá trị đường trong máu được biểu thị bằng miligam trên decilit (mg / dL) hoặc milimol trên lít (mmol / L). Bất kể khi bạn ăn lần cuối, một mẫu máu cho thấy lượng đường trong máu của bạn là 200 mg / dL (11,2 mmol / L) hoặc cao hơn cho thấy bệnh tiểu đường, đặc biệt là nếu bạn cũng có các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tiểu đường, như đi tiểu thường xuyên và khát nước.
  • Xét nghiệm đường huyết lúc đói. Một mẫu máu được lấy sau một đêm nhanh chóng. Việc đọc dưới 100 mg / dL (5,6 mmol / L) là bình thường. Mức đường lúc đói từ 100 – 125 mg / dL (5,6 – 6,9 mmol / L) được coi là tiền tiểu đường.

Nếu lượng đường trong máu lúc đói của bạn là 126 mg / dL (7 mmol / L) hoặc cao hơn trong hai xét nghiệm riêng biệt, bạn bị tiểu đường.

  • Xét nghiệm dung nạp glucose đường uống. Xét nghiệm này được sử dụng để chẩn đoán xác định tiểu đường type 2 và tiểu đường thai kỳ, trong khi mang thai. Bạn sẽ cần phải nhịn ăn qua đêm và sau đó uống một cốc nước chứa lượng đường glucose tiêu chuẩn 75 g. Định lượng đường trong máu trước khi uống đường và 2h sau uống đường.

Nồng độ đường trong máu < 140 mg / dL (7,8 mmol / L) là bình thường. Chỉ số từ 140 đến 199 mg / dL (7,8 mmol / L và 11,0 mmol / L) chẩn đoán là tiền tiểu đường. Đường máu 2h sau uống đường ≥ 200 mg / dL (11,2 mmol / L) chẩn đoán bệnh tiểu đường type 2.

Người bệnh được lấy máu ngoại vi xét nghiệm đường huyết lúc đói
Người bệnh được lấy máu ngoại vi xét nghiệm đường huyết lúc đói

Phương pháp Điều trị đái tháo đường

Quản lý – Điều trị bệnh tiểu đường type 2 bao gồm:

  • Giảm cân
  • Ăn uống lành mạnh
  • Tập thể dục thường xuyên
  • Có thể, thuốc trị tiểu đường hoặc liệu pháp insulin
  • Theo dõi lượng đường trong máu

Những bước này sẽ giúp giữ cho lượng đường trong máu của bạn gần với mức bình thường, có thể trì hoãn hoặc ngăn ngừa các biến chứng.

1/ Giảm cân

Giảm cân có thể làm giảm lượng đường trong máu của bạn. Giảm chỉ 5 đến 10 phần trăm trọng lượng cơ thể của bạn có thể tạo ra sự khác biệt, mặc dù giảm cân bền vững từ 7 phần trăm trở lên trọng lượng ban đầu của bạn dường như là lý tưởng. Điều đó có nghĩa là một người nặng 82kg sẽ cần giảm 5,9 kg để tạo ra tác động lên lượng đường trong máu.

Kiểm soát khẩu phần và ăn thực phẩm lành mạnh là những cách đơn giản để bắt đầu giảm cân.

2/ Ăn uống lành mạnh

Trái với nhận thức phổ biến, không có chế độ ăn kiêng tiểu đường cụ thể. Tuy nhiên, điều quan trọng là tập trung vào chế độ ăn uống của bạn:

  • Ít calo hơn
  • Ít carbohydrate tinh chế, đặc biệt là đồ ngọt
  • Ít thực phẩm chứa chất béo bão hòa
  • Nhiều rau và trái cây
  • Nhiều thực phẩm có chất xơ

Một chuyên gia dinh dưỡng có thể giúp bạn đưa ra một kế hoạch bữa ăn phù hợp với mục tiêu sức khỏe, sở thích thực phẩm và lối sống của bạn. Họ cũng có thể dạy bạn cách theo dõi lượng carbohydrate của bạn và cho bạn biết về số lượng carbohydrate bạn cần ăn trong bữa ăn và đồ ăn nhẹ để giữ cho lượng đường trong máu ổn định hơn.

Người bệnh nên bổ sung nhiều chất xơ vào chế độ ăn hàng ngày
Người bệnh nên bổ sung nhiều chất xơ vào chế độ ăn hàng ngày

3/ Hoạt động thể chất

Mọi người đều cần tập thể dục nhịp điệu thường xuyên và những người mắc bệnh tiểu đường type 2 cũng không ngoại lệ. Nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu một chương trình tập thể dục. Chọn các hoạt động bạn thích, chẳng hạn như đi bộ, bơi lội và đi xe đạp, để bạn có thể biến chúng thành một phần của thói quen hàng ngày.Đặt mục tiêu cho ít nhất 30 đến 60 phút tập thể dục nhịp điệu vừa phải (hoặc 15 đến 30 phút) trong hầu hết các ngày trong tuần. Một sự kết hợp của các bài tập – bài tập aerobic, chẳng hạn như đi bộ hoặc khiêu vũ trong hầu hết các ngày, kết hợp với tập luyện sức đề kháng, chẳng hạn như tập tạ hoặc yoga hai lần một tuần – mang lại nhiều lợi ích hơn so với chỉ một loại bài tập.

Hãy nhớ rằng hoạt động thể chất làm giảm lượng đường trong máu. Kiểm tra lượng đường trong máu của bạn trước khi bất kỳ hoạt động. Bạn có thể cần ăn một bữa ăn nhẹ trước khi tập thể dục để giúp ngăn ngừa lượng đường trong máu thấp nếu bạn dùng thuốc trị tiểu đường làm giảm lượng đường trong máu.

Điều quan trọng nữa là giảm thời gian bạn dành cho các hoạt động không hoạt động, chẳng hạn như xem TV. Cố gắng di chuyển xung quanh một chút cứ sau 30 phút.

4/ Theo dõi lượng đường trong máu của bạn

Tùy thuộc vào kế hoạch điều trị của bạn, bạn có thể cần kiểm tra và ghi lại mức đường trong máu của mình mỗi giờ và sau đó, nếu bạn đang dùng insulin, nhiều lần trong ngày. Hỏi bác sĩ của bạn tần suất bạn cần kiểm tra lượng đường trong máu của bạn. Theo dõi cẩn thận là cách duy nhất để đảm bảo rằng lượng đường trong máu của bạn vẫn nằm trong phạm vi mục tiêu điều trị.

5/ Thuốc trị tiểu đường và liệu pháp insulin

Một số người mắc bệnh tiểu đường type 2 có thể đạt được mức đường trong máu chỉ bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục, nhưng nhiều người cũng cần dùng thuốc trị tiểu đường hoặc liệu pháp insulin. Quyết định về loại thuốc nào là tốt nhất phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm mức độ đường trong máu của bạn và bất kỳ vấn đề sức khỏe nào khác mà bạn có. Bác sĩ của bạn có thể kết hợp các loại thuốc từ các lớp khác nhau để giúp bạn kiểm soát lượng đường trong máu theo nhiều cách khác nhau.

Một số trường hợp cần được sử dụng liệu pháp insulin điều trị đái tháo đường
Một số trường hợp cần được sử dụng liệu pháp insulin điều trị đái tháo đường

Ví dụ về các phương pháp điều trị có thể cho bệnh tiểu đường type 2 bao gồm:

  • Metformin (Glucophage, Glumetza…). Thông thường, metformin là thuốc đầu tiên được kê toa cho bệnh tiểu đường type 2. Nó hoạt động bằng cách giảm sản xuất glucose ở gan và cải thiện độ nhạy cảm của cơ thể với insulin để cơ thể bạn sử dụng insulin hiệu quả hơn.

Buồn nôn và tiêu chảy là tác dụng phụ có thể có của metformin. Những tác dụng phụ này có thể biến mất khi cơ thể bạn quen với thuốc hoặc nếu bạn dùng thuốc với bữa ăn. Nếu metformin và lối sống thay đổi không đủ để kiểm soát lượng đường trong máu của bạn, các loại thuốc uống hoặc thuốc tiêm khác có thể được thêm vào.

  • Sulfonylureas. Những loại thuốc này giúp cơ thể bạn tiết ra nhiều insulin hơn. Ví dụ bao gồm glyburide (DiaBeta, Glynase), glipizide (Glucotrol) và glimepiride (Amaryl). Tác dụng phụ có thể bao gồm lượng đường trong máu thấp và tăng cân.
  • Meglitinide. Những loại thuốc này – chẳng hạn như repaglinide (Prandin) và nargetlinide (Starlix) – hoạt động như sulfonylureas bằng cách kích thích tuyến tụy tiết ra nhiều insulin hơn, nhưng chúng tác dụng nhanh hơn và thời gian tác dụng của chúng trong cơ thể ngắn hơn. Chúng cũng có nguy cơ gây ra lượng đường trong máu thấp và tăng cân.
  • Thiazolidinediones. Giống như metformin, các loại thuốc này – bao gồm rosiglitazone (Avandia) và pioglitazone (Actos) – làm cho các mô của cơ thể nhạy cảm hơn với insulin. Những loại thuốc này có liên quan đến tăng cân và các tác dụng phụ nghiêm trọng khác, chẳng hạn như tăng nguy cơ suy tim và thiếu máu. Do những rủi ro này, những loại thuốc này thường không phải là phương pháp điều trị lựa chọn đầu tiên.
  • Chất chủ vận thụ thể GLP-1. Những loại thuốc tiêm này làm chậm quá trình tiêu hóa và giúp hạ thấp lượng đường trong máu. Việc sử dụng chúng thường liên quan đến giảm cân. Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm buồn nôn và tăng nguy cơ viêm tụy.

Exenatide (Byetta, Bydureon), liraglutide (Victoza) và semaglutide (Ozempic) là những ví dụ về chất chủ vận thụ thể GLP-1. Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng liraglutide và semaglutide có thể làm giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ ở những người có nguy cơ cao mắc các bệnh này.

  • Thuốc ức chế SGLT2. Những loại thuốc này ngăn thận tái hấp thu đường vào máu. Thay vào đó, đường được bài tiết qua nước tiểu. Ví dụ bao gồm canagliflozin (Invokana), dapagliflozin (Farxiga) và empagliflozin (Jardiance).

Thuốc trong nhóm thuốc này có thể làm giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ ở những người có nguy cơ cao mắc các bệnh này. Tác dụng phụ có thể bao gồm nhiễm nấm âm đạonhiễm trùng đường tiết niệu, huyết áp thấp và nguy cơ nhiễm toan đái tháo đường cao hơn.

Các loại thuốc điều trị đái tháo đường sẽ được chỉ định bác sĩ điều trị
Các loại thuốc điều trị đái tháo đường sẽ được chỉ định bác sĩ điều trị
  • Insulin. Một số người mắc bệnh tiểu đường type 2 cần điều trị bằng insulin. Trước đây, liệu pháp insulin được sử dụng như là phương sách cuối cùng, nhưng ngày nay nó thường được kê đơn sớm hơn vì lợi ích của nó. Lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết) là tác dụng phụ có thể có của insulin.

Khi uống đường miệng, insulin bị phân hủy, do đó phải tiêm insulin. Tùy thuộc vào nhu cầu của bạn, bác sĩ có thể kê toa hỗn hợp các loại insulin để sử dụng suốt cả ngày và đêm. Có nhiều loại insulin, và mỗi loại hoạt động theo một cách khác nhau.

Thông thường, những người mắc bệnh tiểu đường type 2 bắt đầu sử dụng insulin với một mũi tiêm tác dụng kéo dài vào ban đêm, chẳng hạn như insulin glargine (Lantus) hoặc insulin detemir (Levemir). Thảo luận về ưu và nhược điểm của các loại thuốc khác nhau với bác sĩ của bạn. Cùng bác sĩ, bạn có thể quyết định loại thuốc nào là tốt nhất cho bạn sau khi xem xét nhiều yếu tố, bao gồm chi phí và các khía cạnh khác của sức khỏe của bạn.

  • Ngoài các loại thuốc điều trị tiểu đường, bác sĩ có thể kê toa liệu pháp aspirin liều thấp cũng như huyết áp và thuốc giảm cholesterol để giúp ngăn ngừa bệnh tim và mạch máu.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại. Bệnh viện cung cấp dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp, không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực hiện các xét nghiệm tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét nghiệm.

Nguồn tham khảo: Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec (vinmec.com)

Gửi phản hồi